Năm 2023, xã Thạch Trung tiếp tục củng cố, nâng cấp các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, đồng thời hoàn thiện các tiêu chí phấn đấu trở thành phường. Để tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân xã thông báo một số cơ chế chính sách hỗ trợ để người dân, tổ chức tiếp cận, khai thác.
I. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản:
1. Đường giao thông:
- Đường giao thông liên thôn, trục thôn: Tiêu chuẩn kỹ thuật phải thực hiện theo mẫu thiết kế định hình của Phòng quản lý Đô thị Thành phố, Cơ chế hỗ trợ đối với chi phí xây lắp: Ngân sách nhà nước đầu tư không quá 80% giá trị quyết toán xây lắp, các chi phí khác ngân nhà nước chi trả 100%, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
- Đường ngõ xóm: Cơ chế hỗ trợ đối với chi phí xây lắp: Ngân sách nhà nước đầu tư không quá 70% giá trị quyết toán, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
- Đường vào ngõ của từ 3 hộ gia đình trở lên: Ngân sách xã hỗ trợ vật liệu chính (đá, cát, xi măng), mặt đường bê tông phải đảm bảo đổ dày 10 - 12 cm, chiều rộng tối thiểu 2m, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
- Đường giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng: Ngân sách nhà nước đầu tư không quá 80% tổng quyết toán giá trị xây lắp công trình, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
2. Rãnh thoát nước, mương thoát bẩn: Chỉ áp dụng cho hình thức bê tông xi măng, không áp dụng hình thức xây gạch.
- Quy mô BxH=50x60cm (H trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Nắp đậy: kích thước nắp đậy là 63x100x10cm bằng BTCT mác 200# đá 1x2 đúc sẵn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 600.000.000đ/km (bao gồm xi măng do ngân sách nhà nước cấp), phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
- Quy mô BxH=40x50cm (H trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 15cm trên lớp đá dăm đệm 4x6 dày 10cm. Nắp đậy: kích thước nắp đậy là 53x100x10cm bằng BTCT đá 1x2 mác 200# đúc sẵn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 550.000.000đ/km (bao gồm xi măng do ngân sách nhà nước cấp), phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
- Quy mô BxH=30x40cm (H trung bình), đáy rãnh và thành rãnh bằng BTXM mác 150# đá 1x2 dày 10cm trên lớp lót bạt xác rắn. Kích thước nắp đậy là 50x100x10cm bằng BTCT đá 1x2 mác 200# đúc sẵn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 370.000.000đ/km, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
3. Lát vỉa hè:
- Đối với lát gạch Terrazo dày 4cm trở lên: Ngân sách thành phố hỗ trợ gạch Terrazo, ngân sách xã hỗ trợ 65.000đ/m2 chi phí xây dựng và thanh toán 100% chi phí khác, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân, cơ quan, tổ chức. Đoạn chưa có dân cư ở ngân sách đầu tư 100%, khi các hộ về ở thì vận động đóng góp theo cơ chế.
4. Bó vỉa: Ngân sách xã hỗ trợ 70% chi phí xây dựng và thanh toán 100% chi phí khác, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân, cơ quan, tổ chức. Đoạn chưa có dân cư ở ngân sách đầu tư 100%, khi các hộ về ở thì vận động đóng góp theo cơ chế.
5. Nhà văn hóa thôn:
5.1. Nhà văn hóa xây mới: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng nhà văn hóa và khuôn viên; huy động đóng góp của Nhân dân theo quy chế dân chủ ở cơ sở để mua sắm trang thiết bị, cây xanh và các thiết chế của nhà văn hóa;
5.2. Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà văn hóa và khuôn viên (nếu có): Ngân sách hỗ trợ tối đa 70% giá trị xây dựng và 100% chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.
II. Hỗ trợ Xây dựng nông thôn mới:
- Hỗ trợ 100% giá men vi sinh xử lý rác thải/hộ/năm.
- Hỗ trợ di dời công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi: Đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách hỗ trợ tối đa 3.000.000đ/hộ.
- Hỗ trợ xây dựng mới công trình vệ sinh (tự hoại): Đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách hỗ trợ tối đa 5.000.000đ/hộ.
- Trồng cây sắc màu trong hàng rào vườn hộ: Hỗ trợ 70% giá các loại cây.
- Xây dựng nhà vệ sinh cộng cộng tại nhà hội quán thôn: Hỗ trợ 100% giá trị xây lắp.
- Xây dựng tiểu công viên: Hỗ trợ không quá 70% giá trị xây lắp (bao gồm VAT).
III. Hỗ trợ phát triển sản xuất:
- Hỗ trợ đầu tư nhà lưới, nhà màng để phục vụ sản xuất nông nghiệp: Ngân sách thành phố và xã hỗ trợ 200.000 đồng/m2 sàn, theo tổng diện tích thực tế nghiệm thu. Điều kiện để được hỗ trợ: Tổng diện tích thực tế nghiệm thu tối thiểu đạt 400m2 sàn/01 dự án. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/ dự án (tương đương 5000m sàn2). Đối với hộ liên kết để nhân rộng, diện tích để được hỗ trợ đảm bảo tối thiểu 150m2 sàn và không quá 200 triệu đồng/hộ liên kết.
- Cánh đồng mẫu: Xây dựng mới cánh đồng lúa một loại giống từ đủ 3 ha trở lên: Ngân sách xã hỗ trợ 50% giá giống.
- Hỗ trợ mô hình kết hợp trồng lúa và nuôi trồng thủy sản nước ngọt (mô hình lúa - cá, lúa - tôm) từ đủ 1,5ha đến 2 ha: Ngân sách xã hỗ trợ 30.000.000 đồng/mô hình; Mô hình từ 2ha trở lên hỗ trợ 50.000.000 đồng/ mô hình.
- Thành lập mới Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012: Ngân sách xã hỗ trợ 50.000.000 đồng/ HTX sau 01 năm hoạt động có hiệu quả.
- Thành lập mới tổ hợp tác: Ngân sách xã hỗ trợ 20.000.000 đồng/ tổ hợp tác sau 01 năm hoạt động có hiệu quả.
IV. Cơ chế hỗ trợ phát triển nông nghiệp đô thị của Thành phố:
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Chủ thể Dự án mục tiêu, trọng tâm: Doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, sơ chế, chế biến nông, thủy sản trên địa bàn các xã thuộc Thành phố Hà Tĩnh có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với Kế hoạch phát triển nông nghiệp đô thị của Thành phố và được UBND Thành phố chấp thuận.
b) Chủ thể liên kết, nhân rộng Dự án: Người dân (cá nhân) đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sơ chế, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản trên địa bàn Thành phố có hợp đồng liên kết ít nhất 03 năm với các doanh nghiệp, hợp tác xã tại Mục a nói trên.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Chi phí thực hiện các hồ sơ, thủ tục có liên quan: Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, khảo sát, thiết kế, quy hoạch, môi trường, xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, chứng nhận vùng sản xuất an toàn, VietGap, GlobalGap, hữu cơ: 100% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở”;
b) Khuyến khích người dân tham gia liên kết trở thành thành viên của hợp tác xã để triển khai Dự án: Hỗ trợ 35 triệu đồng/HTX (tương ứng với 07 thành viên); trường hợp cứ tăng một thành viên thì hỗ trợ thêm cho HTX với mức 05 triệu đồng/thành viên nhưng không quá 100 triệu đồng/HTX. Quy định đây là tài sản không chia của HTX.
c) Lãi suất cho các chủ thể Dự án mục tiêu, trọng tâm: Hỗ trợ 100% lãi suất vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX trong kỳ hạn 02 năm với hạn mức vay không quá 02 tỷ đồng. Trường hợp vay tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thì mức hỗ trợ 70% lãi suất vay trong kỳ hạn 02 năm và hạn mức vay không quá 02 tỷ đồng.
d) Đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng; cây, con giống, vật tư và máy móc, thiết bị (trường hợp đối tượng thụ hưởng là hợp tác xã thì quy định đây là tài sản không chia của Hợp tác xã):
- Đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng: đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, cấp nước; cải tạo, nâng cấp hạ tầng (đào ao, lót bạt, đắp bờ); cải tạo đất đáp ứng điều kiện nuôi, trồng theo tiêu chuẩn Vietgap hoặc hữu cơ; hệ thống tưới, tiêu; nhà xưởng, chuồng trại; vòm, giàn; máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, cơ giới hóa sản xuất; máy móc thiết bị sơ chế, chế biến sản phẩm từ nông nghiệp và các hạng mục, công trình khác hỗ trợ sản xuất; hỗ trợ chi phí cây, con giống, vật tư nông nghiệp: tối đa 50% tổng kinh phí được cấp có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
e) Xây dựng hệ thống truy suất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp: 100% chi phí nhưng không quá 50 triệu đồng/sản phẩm và mỗi Dự án mục tiêu, trọng tâm được hỗ trợ không quá 03 sản phẩm.
V. Hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất
1. Cơ chế chính sách của tỉnh:
- Hỗ trợ phá bỏ bờ thửa, di dời mồ mả, san phẳng mặt ruộng và đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng phục vụ sản xuất tại các vùng tập trung, tích tụ ruộng đất có quy mô diện tích liền vùng tối thiểu đối với đất trồng lúa 10ha, đối với đất trồng cây hàng năm khác 05ha: Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/ha, tối đa 300 triệu đồng/xã/năm.
- Tổ chức, cá nhân thuê lại đất sản xuất nông nghiệp của người dân (quy mô liền vùng tối thiểu 10ha đối với tổ chức, 03ha đối với cá nhân), thời gian thuê đất từ 05 năm trở lên, được hỗ trợ 02 năm với mức 08 triệu đồng/ha/năm.
2. Cơ chế chính sách của thành phố:
- Tích tụ, tập trung ruộng đất có quy mô liền vùng tối thiểu 5ha trở lên đối với đất trồng lúa, 01ha trở lên đối với đất trồng cây hàng năm khác:
+ Được hỗ trợ 01 lần kinh phí cải tạo đất (đắp bờ, bón phân, vôi và các nội dung khác để nâng cao chất lượng đất phục vụ canh tác, làm phẳng mặt bằng, phá bỏ bờ vùng bờ thửa nhỏ hình thành ô thửa lớn): 10 triệu/ha (trừ các dự án mục tiêu, trọng tâm đã được UBND Thành phố chấp thuận).
+ Đối với tích tụ, tập trung ruộng đất theo hình thức thuê lại quyền sử dụng đất của người dân, thời gian thuê lại đất tối thiểu 05 năm thì được hỗ trợ thêm kinh phí thuê lại quyền sử dụng đất với mức 7 triệu đồng/ha/năm và chỉ hỗ trợ tiền thuê đất trong 02 năm đầu.
- Hỗ trợ chi phí men vi sinh để xử lý rơm rạ thành phân bón tại các vùng tích tụ, tập trung: 100% kinh phí nhưng không quá 01 triệu đồng/ha. Hỗ trợ 02 vụ/vùng tích tụ, tập trung.
3. Cơ chế chính sách của xã:
- Hỗ trợ 100% giá giống đối với những vùng thực hiện việc tích tụ, tập trung ruộng đất sản xuất nông nghiệp (Phải sản xuất 2 vụ/năm): Thời gian hỗ trợ 05 năm.
Ngoài ra, còn nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ khác của Trung ương, tỉnh, thành phố. Người dân, tổ chức có thể liên hệ các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn để tìm hiểu và được hướng dẫn, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng nông thôn mới, góp phần đưa xã trở thành phường./.